Công thức phối trộn thức ăn cho lợn thịt
Ngành chăn nuôi lợn, và đặc biệt là chăn nuôi lợn thịt, là ngành sản xuất không thể thiếu trong nền nông nghiệp Việt Nam. Đối với bà con chăn nuôi lợn thịt, việc lựa chọn giống lợn và áp dụng công thức phối trộn thức ăn cho lợn thịt khoa học sẽ là yếu tố quyết định tới thành công của bà con trong chăn nuôi. Lợn được cho ăn theo khẩu phần hợp lý sẽ có thời gian nuôi ngắn, lớn nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tỷ lệ thịt nạc nhiều, chi phí lao động ít nhất.
Cách chọn lợn để nuôi thịt hiệu quả
Cho tới nay hầu hết lợn nuôi thịt ở trong các gia đình nông dân hay các nông trại của tư nhân và nhà nước đều chọn giống lợn lai F1 (hai máu) hoặc F2 (ba máu) hoặc những con lai đã thành giống như lợn trắng Phú Khánh, lợn Ba Xuyên, lợn Thuộc Nhiêu và lợn ngoại thuần Landrace, Yorkshire hoặc con lai giữa các giống lợn ngoại Duroc x Yorkshire, Landrace x Yorkshire…
Chọn lợn nuôi thịt phải chú ý những điều kiện sau đây:
– Da mỏng, lông thưa, hồng hào.
– Nhanh nhẹn, hoạt bát, mắt tinh nhanh, đuôi cong…
– Trường mình, lưng thẳng hoặc hơi cong, mông, ngực và vai nở, bụng thon gọn, chân nhỏ thanh vững chắc.
– Lợn nuôi thịt là lợn ngoại hay có tỷ lệ máu lợn ngoại nhiều (3/4) thì không cần phải thiến vì tuổi thành thục tính dục chậm. Khi đến tuổi thành thục tính dục thì đã đến lúc xuất chuồng (90-110kg). Riêng với lợn lai F1 (1/2 máu lợn ngoại, 1/2 máu lợn Móng Cải hay lợn ỉ) thì cần phải thiến. Tuổi thiến tùy thuộc vào lúc lợn khỏe mạnh khi còn chưa phát dục. Thông thường tuổi thiến dối với lợn F1 là đực vào lúc 4 tuần tuổi, với với cái F1 vào lúc 25kg là thích hợp.
Công thức phối trộn thức ăn cho lợn thịt
Nhu cầu về protein và năng lượng của lợn thịt ở mỗi giai đoạn khác nhau thì khác nhau. Lúc đầu để cấu tạo và phát triển cơ thể, lợn cần nhiều protein. Càng về sau hàm lượng protein càng giảm bớt. thức ăn chủ yếu là loại giàu năng lượng (chất bột đường). Tuy vậy tỷ lệ giữa protein, năng lượng và các chất khác như canxi, photpho, hàm lượng các vitamin, các nguyên tố vi lượng cũng góp phần quan trọng trong quá trình chuyển hóa các chất dinh dưỡng để thành thịt và tăng phẩm chất thịt.
Chế độ cho ăn đối với lợn nuôi thịt là ăn tự do, uống nước tự do theo vòi ngậm hay đổ vào máng nuớc. Đối với lợn thịt nước là yêu cầu quan trọng, vì phần mỡ tỷ lệ nước chiếm 80-90%.
>> Xem thêm: Các dòng máy ép cám viên 3A
>> Xem thêm: Máy băm nghiền đa năng 3A
Khẩu phần nuôi lợn thịt có 3/4 máu ngoại
Nguyên liệu thức ăn (%) | Từ 15 – 50 (Kg) | Từ 51 – 100 (Kg) |
Ngô nghiền | 45,0 | 43,0 |
Thóc nghiền | 7,0 | 14,0 |
Tấm gạo nghiền | 10,0 | 20,0 |
Cám gạo tẻ loại I | 7,0 | 8,0 |
Bột cá lợ | 10,0 | 5,0 |
Khô lạc nhân | 8,0 | 3,0 |
Đậu tương rang nghiền | 11,0 | 60 |
Premix khoáng | 1,5 | 1,0 |
Premix vitamin | 0,5 | |
Trong 1 kg thức ăn tinh hỗn hợp có: | ||
Năng lượng trao đổi (Kcal/kg) | 3125 | 3100 |
Đơn vị thức ăn | 1,25 | 1,24 |
Protein thô (g) | 167 | 130 |
Lyzin (g) | 8,3 | 6,0 |
Xơ thô (g) | 38,0 | 49,0 |
Canxi (g) | 10,0 | 7,6 |
Photpho (g) | 5,2 | 5,0 |
Khẩu phần nuôi lợn thịt có 7/8 máu ngoại
Thức ăn (%) | Trọng lượng lợn (Kg) | ||
15 – 35 | 36 – 65 | 66 – 100 | |
Ngô nghiền | 53,0 | 54,50 | 60,50 |
Cám gạo tẻ loại I | 20,0 | ||
Thóc nghiền | 20,50 | 23,50 | |
Bột đầu tôm | 5,0 | 3,0 | |
Bột cá lợ | 10,0 | 8,0 | 5,0 |
Khô đậu tương | 15,0 | 10,0 | 6,0 |
Premix khoáng | 1,5 | 1,50 | 1,5 |
Premix vitamin | 0,5 | 0,50 | 0,5 |
Trong 1 kg thức ăn tinh hỗn hợp có: | |||
Năng lượng trao đổi (Kcal/kg) | 3004,0 | 2952,2 | 3011,3 |
Protein (g) | 181,2 | 159,8 | 129,2 |
Xơ thô (g) | 40,9 | 44,6 | 50,0 |
Canxi (g) | 11,21 | 11,69 | 12,36 |
Photpho tổng số (g) | 7,60 | 7,21 | 4,32 |
Điều quan tâm đặc biệt trong chăn nuôi lợn thịt là chỉ số tiêu tốn thức ăn càng ít bao nhiêu thì càng có lợi bấy nhiêu, vì thức ăn chiếm 70-80% chi phí cho nuôi lợn. Sự hao phí thức ăn nhiều do các nguyên nhân sau đây: Thức ăn phẩm chất kém, trong công thức phối trộn thức ăn cho lợn thịt tỷ lệ giữa protein và năng lượng không cân bằng. Hàm lượng xơ quá cao trong thức ăn cũng ảnh hưởng không ít tới khả năng tăng trọng của lợn nuôi thịt.
Khẩu phần thức ăn cho lợn ngoại nuôi thịt
Nguyên liệu (%) | Giai đoạn lợn (Kg) | |
16 – 65 | 66 – 100 | |
Bột ngô nghiền | 58.0 | 65.8 |
Khô lạc nhân | 6.0 | 7.0 |
Khô đậu tương | 5.0 | |
Bột cá nhạt | 5,0 | 5.0 |
Cám gạo | 22.0 | 20,0 |
Bột xương Mông Cổ | 3.0 | 1.0 |
Premix khoáng | 0,5 | 0.5 |
Premix vitamin | 0.5 | 0.7 |
Trong 1 kg thức ăn tinh hỗn hợp có: | ||
Canxi (%) | 0,75 | 0,73 |
Photpho (%) | 0,5 | 0,5 |
Lyzin (%) | 0,72 | 0,75 |
Protein (%) | 16,0 | 13,8 |
Nuôi lợn thịt có tỷ lệ thịt nạc cao
Theo kết quả nghiên cứu (1995) của PGS.TS Nguyễn Thiện và các cộng sự tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam, muốn có tỷ lệ thịt nạc cao chỉ có con đường duy nhất là nuôi lợn ngoại Landrace hay Đại Bạch. Qua kết quả giết mổ lợn có trọng lượng bình quân 100 – 102kg, lợn Landrace cho tỷ lệ nạc 57,69%, lợn Đại Bạch 50,29%, còn lợn 3 máu Landrace X DB181 cùng đạt được 50,87%, trong khi đó các công thức lai hai máu (ngoại x nội) chỉ đạt 36,09 – 43%, còn với lợn nội thuần (Móng Cái, ỉ) tỷ lệ nạc là 34%.
Khi lựa chọn lợn lai có tỷ lệ nạc cao phải chú ý tới 3 điều kiện quan trọng là protein và năng lượng trao đổi. Trong công thức phối trộn thức ăn cho lợn thịt, mức protein phải đạt 18 -16-14% theo từng giai đoạn và mức năng lượng trao đổi trung bình là 3150 Kcal/kg thức ăn.
Theo tài liệu Chăn nuôi lợn hướng nạc ở gia đình và trang trại – PGS.TS Nguyễn Thiện chủ biên
Mời quý vị và bà con theo dõi video Máy trộn thức ăn chăn nuôi 3A5,5Kw trục ngang
Thông tin dịch vụ tư vấn khách hàng:
Công ty CPĐT Tuấn Tú
VPGD Miền Bắc: Số 2, ngõ 2, đường Liên Mạc, phường Liên Mạc, quận Bắc Từ Liêm, TP. Hà Nội.
Hotline: 02422050505 – 0834050505 – 0914567869
Email: may3a.info@gmail.com
Chi nhánh Miền Nam: 270/16A Đường Lê Đình Cẩn, khu phố 5, Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh.
Hotline: 0945796556 – 0984930099
Email: maychannuoivn@gmail.com
Website: https://may3a.com/
Fanpage: https://www.facebook.com/maynhanong/
Cảm ơn quý khách đã đồng hành cùng chúng tôi!
No comments yet.